Fenostad 200

Đường ĐT 742 ( Huỳnh Văn Lũy nối dài), Tổ 6, Đường ĐT 742, Khu p, P. Phú Chánh, Tân Uyên, Bình Dương
Fenostad 200

Fenostad 200

 

- Công dụng: Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp,...

- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.

  • TDV24-050
  • 75
  • Thông tin sản phẩm

1. Thành phần

  • Thành phần hoạt chất: Fenofibrate (vi tinh thể) 200 mg.
  • Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, crospovidon, polysorbat 80, magnesi stearat, colloidal silica khan.

2. Công dụng (Chỉ định)

Fenostad 200 được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân):

  • Điều trị tăng triglycerid huyết nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp. 
  • Tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin. 
  • Tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, cần thêm vào một statin khi các triglycerid và HDL cholesterol không được kiểm soát đầy đủ.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Fenostad 200 nên được uống cùng với thức ăn.
  • Vẫn phải tiếp tục chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị. Theo dõi đáp ứng điều trị bằng việc xác định giá trị lipid huyết thanh. Nếu không đạt được đáp ứng đầy đủ sau vài tháng (như 3 tháng) nên xem xét các biện pháp điều trị bổ sung hoặc khác.
  • Người lớn: Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên/ ngày uống cùng với bữa ăn chính.
  • Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân cao tuổi, không bị suy thận, dùng liều khuyến cáo thường dùng cho người lớn.
  • Suy thận: Cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận. Ở những bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính nặng, không nên dùng fenofibrate.
  • Suy gan: Không dùng fenofibrate cho bệnh nhân suy gan do thiếu dữ liệu. 
  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của fenofibrate ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện không có dữ liệu. Vì vậy không dùng fenofibrate cho các đối tượng trẻ em dưới 18 tuổi.

- Quá liều

Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều, điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp khi cần. Thẩm tách máu không loại bỏ được fenofibrate.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với fenofibrate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Rối loạn chức năng thận nặng.
  • Rối loạn chức năng gan (bao gồm xơ gan mật và bất thường chức năng gan kéo dài không rõ nguyên nhân).
  • Viêm tụy cấp hoặc mạn tính (trừ viêm tụy cấp do tăng triglycerid huyết nặng).
  • Phản ứng dị ứng với ánh sáng hay nhiễm độc ánh sáng khi điều trị với các fibrate hoặc ketoprofen.
  • Tiền sử bệnh túi mật.

5. Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và ít gặp.

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)

  • Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, chướng vùng thượng vị, buồn nôn, trướng bụng, tiêu chảy nhẹ.
  • Da: Nổi ban, nổi mày đay, ban da không đặc hiệu.
  • Gan: Tăng transaminase huyết thanh.
  • Cơ: Đau nhức cơ.

Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)

  • Gan: Sỏi đường mật.
  • Sinh dục: Mất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng.
  • Máu: Giảm bạch cầu.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Nhất thiết phải thăm dò chức năng gan và thận của bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng các fibrate.
  • Ở bệnh nhân uống thuốc chống đông máu: Khi bắt đầu dùng fenofibrate, cần chọn giảm liều thuốc chống đông xuống chỉ còn một phần ba liều cũ và điều chỉnh nếu cần. Cần theo dõi thường xuyên hơn lượng prothrombin máu. Điều chỉnh liều thuốc chống động uống trong quá trình dùng và sau khi ngừng dùng fibrate 8 ngày.
  • Nhược năng giáp có thể là một yếu tố làm tăng khả năng bị tác dụng không mong muốn ở cơ.
  • Cần đo transaminase toàn thân 3 tháng một lần, trong 12 tháng đầu dùng thuốc.
  • Phải tạm ngừng dùng thuốc nếu thấy SGPT (ALT) > 100 IU. Không kết hợp fenofibrate với các thuốc có tác dụng độc với gan. Biến chứng mật dễ xảy ra ở người bệnh xơ ở gan mật hoặc có sỏi mật.
  • Nếu sau vài tháng dùng thuốc (3 - 6 tháng) mà thấy lượng lipid trong huyết thanh thay đổi không đáng kể thì phải xem xét trị liệu khác (bổ sung hoặc khác).
  • Fenostad 200 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu. Tuy nhiên, vì an toàn, không nên dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có.

- Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc

  • Dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (như: pravastatin, simvastatin, fluvastatin) và fibrate sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp.
  • Kết hợp fibrate với ciclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
  • Fenofibrate làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống và do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết do đẩy các thuốc này ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương. Cần theo dõi lượng prothrombin thường xuyên hơn và điều chỉnh liều thuốc chống đông uống trong suốt thời gian điều trị bằng fenofibrate và sau khi ngừng thuốc 8 ngày.
  • Không được dùng kết hợp các thuốc độc với gan và các thuốc (thuốc ức chế MAO, perhexilin maleat,...) với fenofibrate.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

  • Nhóm dược lý: Thuốc điều chỉnh lipid, đơn thuần; Các fibrate.
  • Mã ATC: C10AB05.
  • Fenofibrate, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây xơ vữa động mạch (lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL và lipoprotein tỷ trọng thấp LDL) và làm tăng sản xuất lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), và còn làm giảm triglycerid máu. Do đó, cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong huyết tương.
  • Fenofibrate được dùng để điều trị tăng lipoprotein huyết typ IIa, typ IIb, typ III, typ IV và typ V cùng với một chế độ ăn rất hạn chế về lipid. Fenofibrate có thể làm giảm 20 - 25% cholesterol toàn phần và 40 - 50% triglycerid trong máu. Điều trị bằng fenofibrate cần phải liên tục.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

  • Fenofibrate được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa cùng với thức ăn. Hấp thu thuốc bị giảm nhiều nếu uống sau khi nhịn ăn qua đêm. Thuốc nhanh chóng thủy phân thành acid fenofibric có hoạt tính; chất này gắn nhiều vào albumin huyết tương và có thể đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 5 giờ sau khi uống thuốc. Ở người có chức năng thận bình thường, nửa đời trong huyết tương vào khoảng 20 giờ nhưng thời gian này tăng lên rất nhiều ở người mắc bệnh thận và acid fenofibric tích lũy đáng kể ở người bệnh suy thận uống fenofibrate hằng ngày. Acid fenofibric đào thải chủ yếu theo nước tiểu (70% trong vòng 24 giờ, 88% trong vòng 6 ngày), chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid, ngoài ra còn có acid fenofibric dưới dạng khử và chất liên hợp glucuronid của nó.
  • Không thấy xảy ra điều gì nghiêm trọng khi ngừng dùng fibrate, thậm chí sau khi đã điều trị lâu ngày và ngưng thuốc đột ngột.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nang cứng số 1, đầu và thân nang màu cam, đầu nang in logo   màu trắng, chứa bột thuốc màu trắng hay trắng ngà.

- Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Zalo
Hotline